Thứ Bảy, 9 tháng 8, 2014

Cá thòi lòi nước ngọt

Cá thòi lòi có ăn được không? Cá thòi lòi nhìn vẻ ngoài không đẹp, nhưng hoạt động sinh tồn mạnh mẽ, thích ứng địa hình trên cạn, dưới nước và nhất là góp phần dinh dưỡng không nhỏ vào bữa cơm gia đình vùng quê xa. Mỗi nơi có cách chế biến riêng, nói chung vẫn là "Cá thòi lòi - ăn rồi còn nhớ!".

Cá thòi lòi không mỡ, nhưng thịt hơi tanh, phải chà nhớt kỹ. Tuy vậy, lúc cá chín có để nguội lại không có mùi tanh. Làm cá chỗ sàn nước phải cẩn thận, cá lột da thịt đỏ hỏn rồi, sơ sẩy nó vẫn quẫy xuống nước lúc lắc trôi mất. Cá sạch, ướp tương, gừng, thịt ba rọi, muối, đường, tiêu... để một lúc cho thấm. Kho bằng nồi đất, lửa riu riu, hâm hai, ba lần cá săn thịt thấm cùng gia vị, nước mỡ càng ngon. So sánh độ thơm ngon không thua kém bống cát, bống tượng. Ăn cơm kèm dưa leo, rau sống thật khoái khẩu. Thịt cá thòi lòi tính hiền, nhiều dưỡng chất, phụ nữ sau sinh con ăn món kho tiêu rất tốt, hoặc làm món chiên, nấu cháo, tẩm gia vị phơi nắng dốt dốt nướng... cũng chẳng ai chê!. Ở miệt Cần Giờ, Lý Nhơn cá thòi lòi bắt nhiều ăn không hết, người ta xẻ ướp mặn, phơi khô, nướng... uống nước trà nhấm nháp thú vị. Ăn kiểu dã chiến thì dùng thanh tre, trúc xiên cá nướng than, phết ít mỡ heo lên da cá, thịt thơm, mềm, chấm muối ớt, hoặc lột da, hấp cách thủy, cuốn bánh tráng, rau sống, chấm nước mắm me chín. Những món này là mồi nhắm rượu kiểu đồng quê, thôn dã. Người làm nghề muối, câu cua, cưa củi vùng rừng bụi hay làm gỏi cá thòi lòi. Vào mùa mưa, dây lá lìm kìm xanh non mọc chằng chịt nhiều, vị chua, chát, mặn vừa phải của lá trộn cá nướng gỡ xương, chấm nước mắm ngon thì... thật tuyệt!. Muốn ăn món nóng thì làm lẩu chua cá thòi lòi. Cá làm sạch để nguyên con nấu với me, xoài hoặc khế chua, bắp chuối, đậu rồng, đậu bắp, cà, rau quế, om, ngò gai, ớt... Thịt cá ngọt, mềm hòa quyện các loại rau thích hợp cho cái lẩu ngon lành...

1. Giới thiệu thông tin chung về Cá thòi lòi - Giant mudskipper
- Tên khoa học: Periophthalmodon schlosseri (Pallas, 1770)

- Chi tiết phân loại:
+ Bộ: Perciformes (bộ cá vược)
+ Họ: Gobiidae (họ cá bống trắng)
+ Tên đồng danh: Gobius schlosseri Pallas, 1770; Periophthalmus schlosseri (Pallas, 1770)
+ Tên tiếng Anh khác: Pug – headed mud skipper
+ Nguồn gốc: Nguồn cá từ khai thác trong tự nhiên, chủ yếu phục vụ xuất khẩu.

- Tên Tiếng Anh: Giant mudskipper

- Tên Tiếng Việt: Cá Thòi lòi

- Nguồn cá: Tự nhiên bản địa

Hình ảnh cá thòi lòi

Cá Cảnh

Cá Cảnh

Cá Cảnh

Cá Cảnh

Cá Cảnh

Cá Cảnh

Cá Cảnh



2. Đặc điểm sinh học cá thòi lòi

- Phân bố: Một số nước Đông Nam Á và New Guinê…

- Chiều dài cá (cm): 27

- Nhiệt độ nước (C): 24 – 30

- Độ cứng nước (dH): 10 – 20

- Độ pH: 6,0 – 8,5

- Tính ăn: Ăn tạp

- Hình thức sinh sản: Đẻ trứng

- Chi tiết đặc điểm sinh học:
+ Phân bố: Ấn Độ; Indonesia, Malaysia, Tân Guinea, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam (miền Nam)
+ Tầng nước ở: Nước – cạn
+ Sinh sản: Hiện chưa sản xuất giống nhân tạo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét