Chủ Nhật, 13 tháng 7, 2014

Cây tầm bóp ( Thù lù cạnh )


Cây tầm bóp

1-Tên gọi và danh pháp khoa học

-Tên thường gọi: Cây Tầm bóp, cây Thù lù cạnh.
-Tên gọi khác: Cây bôm bốp, Cây lồng đèn, Luu cái và còn nhiều tên khác.
-Tên tiếng Anh: Cut-leaved groundcherry, Tooth-leaved bladder cherry…
-Tên khoa họcPhysalis angulata L.
-Tên đồng nghĩa:
-Physalis esquirolii Le1vl.&Vant.
-Physalis minima L.
-Physalis pubescens auct. Non L.
-Các loài tương cận:
-Thù lù Nam Mỹ: Physalis peruviana
-Thù lù nhỏ: Physalis minima =Ph. PervifloraPh. Pubescens.
-Cây hoa lồng đèn Trung Quốc (Physalis alkekengi)

2-Phân loại khoa học (Scientific classification)


Giới (regnum):
Thực vật (Plantae)
Ngành (divisio):
Thực vật có hoa (Magnoliophyta)
Lớp (class):
Thực vật hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ (ordo):
Cà (Solanales)
Họ (familia):
Cà (Solanaceae)
Chi (genus):
Thù lù (Physalis )
Loài (species):

2-Nguồn gốc và phân bố
-Chi Thù lù (Physalis) thuộc Họ  (Solanales) bao gồm nhiều loài thực vật có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc cựu thế giới và tân thế giới với khoảng 75-90 loài.
Đa số các loài trong chi này có nguồn gốc từ Mexico ở Nam Mỹ (có ít nhất 46 loài đặc hữu ở nước này).
Các loài trong Chi Thù lù là cây thân thảo đứng sống một năm hay nhiều năm, có chiều cao từ 0,4 đến 3 mét. Hầu hết các loài yêu cầu ánh nắng mặt trời đầy đủ và khí hậu khá ấm áp và chịu nhiệt độ nóng. Một số loài rất nhạy cảm với sương giá, nhưng có một số loài chẳng hạn như loài thù lù Trung Quốc, P. alkekengi, chịu đựng được nhiệt độ rất lạnh và sống được qua mùa đông.
Các loài trong Chi thù lù có đặc trưng là quả khi chín có màu cam và tương tự về kích thước, hình dạng và cấu trúc giống như quả nhãn lồng (chùm bao) với ruột quả có nhiều ngăn rộng và một số loài có quả ruột đặt giống như quả cà chua, là loại quả ăn được với tên gọi là quả anh đào đất (Groundcherry).
Các loài trong chi Thù lù quả nằm một phần hay nằm gọn hoàn toàn trong một vỏ mỏng như bao giấy lớn có nguồn gốc từ các đài hoa. 
Kể từ khi người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha chiếm Nam Mỹ làm thuộc địa, các loài cây thù lù được giới thiệu và phát tán khắp các châu lục và chúng thích nghi trở thành cây mọc hoang dại trên khắp thế giới.
Hiện nay ở Nam Mỹ còn tiếp tục xuất khẩu quả thù lù đặc ruột (Physalis peruvianađến các nước ở Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Á như một loại quả anh đào đất (Groundcherries) có giá trị hơn hẳn quả tầm bóp sống hoang dại ở Châu Á.
-Loài Cây Tầm bóp (Physalis angulata) có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ, sau này trở thành cây liên vùng nhiệt đới. Thấy chúng mọc hoang khắp nơi, ở trên các bờ ruộng, bãi cỏ, đất hoang hay ven đường làng quê ở khắp nam Châu Âu, Châu Phi, Châu Á, Châu Úc và các đảo ở Thái Bình Dương. Ngoài ra cũng còn thấy ở ven rừng từ vùng thấp đến vùng có độ cao 1.500m so với mặt nước biển.
Ở Việt Nam cây tầm bóp không rõ xuất hiện từ lúc nào, nhưng đã từ lâu nó đã trở thành cây mọc hoang dại trên mọi miền đất nước và được người dân dùng làm rau ăn và dùng làm thuốc trong dân gian để chữa bệnh.
Cây tầm bóp do có ruột rổng, khi đập mạnh quả vở tạo ra tiếng nổ là đặc thù của loài này.
Trong ngôn ngữ dân gian Việt Nam, quả tầm bóp có rất nhiều tên gọi khác nhau tùy từng địa phương, có thể kể đến các tên: lồng đènlù đùthù đùthù lùthù lù cnhbôm bốpbùm bụplụp bụpđùm đụpđồm độpbù lộttòm bóp...

3-Mô tả

Tầm bóp là cây thân thảo hằng niên, mọc hoang quanh năm.
-Thân: Thân cao 50 - 100 cm, phân nhiều cành. Đường kính thân tròn, 1-2 cm.
-Lá: Lá mọc so le, hình bầu dục, chia thùy hay không, dài 30 - 35mm, rộng 20 - 40mm; cuống lá dài từ 15 - 30mm.
-Hoa: Hoa mọc đơn độc ở nách lá, có cuống mảnh, dài khoảng 1 cm. Đài hình chuông, có lông, chia ra từ phía giữa thành 5 thùy, tràng hoa màu vàng tươi hay màu trắng nhạt, có khi điểm những chấm màu tím ở gốc hoa. Đài đồng trưởng bao lấy quả nên có tên là quả lồng đèn. 
-Quả: Quả mọng tròn, nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín màu đỏ, có đài cùng lớn với quả, dài 3-4 cm, rộng 2 cm, bao trùm lên ở ngoài như cái túi, hạt nhiều hình thận. Ruột quả có nhiều không gian rổng, khi bóp quả vỡ phát ra tiếng “bộp”.
-Hạt: Quả chứa nhiều hạt nhỏ nhỏ hình thận, hạt có ngoại nhũ khi chín ăn có vị chua, ngọt.
Cây ra hoa kết quả quanh năm.

Hoa và quả cây tầm bóp

Quả cây tầm bóp vừa chín

Quả cây tầm bóp chín vàng

4-Thành phần dinh dưỡng

+Theo nguồn của Từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thành phần dinh dưỡng trong 100g quả tầm bóp/thù lù
Năng lượng
49kcal (205kJ)
Protein
1,5g
11g
trong đó lượng đường
3,9g
Chất béo
0,5g
Chất xơ
0,5g
Protein
0,9g
Lượng nước
81%
Các khoáng chất và Vitamin

Lưu huỳnh
6 mg
Kẽm
0,1 mg
Sắt
1,3 mg
Natri
0,0005g
Magiê
8 mg
Canxi
12 mg
Phốt-pho 39 mg
39 mg
Clo
2 mg
Vitamin C
28 mg

Theo chất khô: trong 100g quả Tầm bóp có 80% Cacbohydrat, 12% Protein, 8% chất Béo.
Nguồn: http://vi.wikipedia.org/wiki/Tam_bop
+Theo nguồn phân tích của Thạc sĩ Nguyễn Đặng Toàn Chương
Sở Khoa học và Công nghệ Gia Lai:

Giá trị dinh dưỡng trong 100 g phần ăn được của quả Tầm bóp
Nước
78.9 g
Đạm
0.054 g
Chất béo
0.16 g
Chất xơ
4.9 g
Canxi
8.0 mg
Photpho
55.3 mg
Sắt
1.23 mg
Vitamine A
1.613 mg
Vitamine B1
0.101 mg
Vitamine B2
0.032 mg
Vitamine PP
1.73 mg
Axit Ascobic
43.0 mg

Nguồn: Thù lù (Physalis peruviana L.) một loại cây mới đầy tiềm năng
ThS. NGUYỄN ĐẶNG TOÀN CHƯƠNG-Sở Khoa học và Công nghệ Gia Lai

5-Công dụng của cây tầm bóp

a-Lá và đọt non của cây tầm bóp được dùng làm rau
Ở Việt Nam cây tầm bóp mọc hoang dại và phát triển mạnh mẻ từ vùng đồng bằng ven biển cho đến vùng rừng núi có độ cao đến 1500 m.
Dân gian Việt Nam đã sử dụng rau Tầm bóp từ rất lâu và ở các vùng quê không ai không biết đến rau Tầm bóp, trước đây khi kinh tế còn gặp nhiều khó khăn vào những thời kỳ giáp hạt, rau Tầm bóp được sử dụng như một loại rau “cứu đói”.

Rau tầm bóp


Rau tầm bóp luộc (cùng rau rừng khác)

Rau tầm bóp xào tỏi
Thực tế cho thấy cây mọc ở vùng có độ cao so với mặt nước biển ăn bùi và thơm hơn cây mọc ở vùng đồng bằng, đặc biệt là khi cần làm thuốc người ta thường tìm đến cây rau Tầm Bóp của các vùng núi cao.
Do những đặc tính như vậy nên hiện nay rất nhiều người sử dụng rau Tầm bóp đặc biệt là người dân ở những thành phố lớn và họ coi đây là một loại rau sạch vì hiện nay nó vẫn mọc hoàn toàn hoang dại và đặc tính dinh dưỡng và chữa bệnh của nó.
Rau Tầm bóp có thể chế biến thành nhiều món ăn như nấu canh với ngao, cua,  tôm hoặc ăn lẩu, luộc xào.. đều rất ngon.

Rau tầm bóp là món rau đải khách ở Lào Cai
Rau Tầm bóp hiện nay đang được Công ty Biggreen phối hợp với dự án rau bản địa của Bắc Hà - Lào Cai đưa vào chương trình sản xuất để cung cấp cho nhu cầu của người dân Hà Thành, quý khách có nhu cầu mua sản phẩm rau Tầm bóp có thể liên hệ với công ty Biggreen để được phục vụ tốt nhất.
Địa chỉ:
Công ty Thực phẩm sạch Biggreen Việt Nam
Cơ sở 1: Số 113 Hoàng Văn Thái, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 04.6660.5442   04.2242.6062   *  Fax: 04.62857520
Cơ sở 2: Số 109E3 (Đối diện số 79) Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.6682.4693  * Fax: 04.62857520
Cơ sở 3: Số  44 Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04.6292.4281   * Fax: 04.62857520
Email: sales@biggreen.com.vn  
Nguồnhttp://www.biggreen.com.vn/
b-Quả chín của cây thù lù được dùng như trái cây
Cây tầm bóp hay thù lù cạnh là quả ruột rổng không có giá trị để ăn quả. Tuy nhiên loại cây thù lù ruột đặc Nam Mỹ có tên khoa học là Physalis peruviana có quả như quả cà chua nhỏ có vị chua ngọt và rất bổ dưỡng được xuất khẩu sang Bắc Mỹ và Châu Âu với tên gọi là quả anh đào đất (groundcherry) hay quả cà chua dại (wild tomato), rất được nhiều người ăn kiêng ưa chuộng. Ở Việt Nam cây thù lù hay thù lù lông có tên khoa học là Physalis peruviana, cùng loài nhưng khác giống với cây thù lù đặc ruột Nam Mỹ và cây thù lù nhỏ có tên khoa học là Physalis minima cũng có ruột đặt gần giống như loài này nhưng có quả nhỏ và kém ngon hơn.
Thiết nghĩ ta nên nhập loài cây mới này để làm phong phú thên nguồn rau sạch và cây ăn quả mới giàu dinh dưỡng.

Quả thù lù Nam Mỹ
c-Các bộ phận của cây tầm bóp được dùng làm thuốc
c.1-Theo Đông y:
Trong dân gian và Đông y có nhiều kinh nghiệm dùng các bộ phận của cây tầm bóp để chữa một số bệnh.
+Ở Việt Nam:
Theo thaythuoccuaban.com thì cây tầm bóp (Physalis angulata) có các đặc tính và tác dụng như sau:
-Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Physalis Angulatae.
-Nơi sống và thu hái: Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới, trở thành liên nhiệt đới, mọc hoang ở khắp nơi trên các bờ ruộng, bãi cỏ, đường làng, đất hoang, ven rừng từ vùng thấp đến độ cao 1500m. Thu hái cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
-Tính vị, tác dụng: 
Toàn cây có vị đắng, tính mát, không độc; có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khư đàm chỉ khái, nhuyễn kiên tán kết.
Quả có vị chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, tiêu đờm.
-Công dụng, chỉ định và phối hợp: 
Thường dùng trị cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, phiền nhiệt nôn nấc. Dùng 20-40g khô sắc uống.
Dùng ngoài trị nhọt vú, đinh độc, đau bìu dái. Dùng 40-80g cây tươi giã vắt lấy nước cốt uống, bã thì dùng đắp; hoặc nấu nước rửa.
Quả Tầm bóp ăn được và dùng chữa đờm nhiệt sinh ho, thủy thũng và đắp ngoài chữa đinh sang, rễ tươi nấu với tim lợn, chu sa dùng ăn chữa được chứng đái đường.
Nguồn: thaythuoccuaban.com
-Một số bài thuốc khác
-Dùng trị viêm họng, khan tiếng, ho khan, ho có đờm đặc, trị tiểu ít, ban đỏ, thủy đậu (trái rạ), bệnh tay chân miệng, cúm gia cầm: Liều dùng 15 - 30 g cành mang hoa lá khô (tươi 50 - 100 g) sắc uống trong ngày. Dùng 3 - 5 ngày liền. (Nguồn: Chuyên đề sức khỏe KHPT).
-Lá cây tầm bóp rất tốt cho dạ dày, do đó ngoài việc dùng tầm bóp làm thuốc chữa bệnh người ta còn dùng thứ cây này như một vị rau ăn hàng ngày. Rau tầm bóp ăn hơi đắng nhưng thanh mát dễ ăn. Lẩu rau tầm bóp cũng là một món ngon, lạ chúng ta nên thưởng thức. (Theo BACSI.com -TTVN).
-Quả Tầm bóp ăn được và dùng chữa đờm nhiệt sinh ho, thủy thũng và đắp ngoài chữa đinh sang, rễ tươi nấu với tim lợn, chu sa dùng ăn chữa được chứng đái đường. (Theo BACSI.com -TTVN).
-Những người hay lênh đênh sông nước nên ăn quả này thường xuyên vì lượng Vitamin C và B1, tiền vitamin A trong quả tầm bóp rất cao nên rất tốt cho cơ thể, có thể chữa bệnh Scorbut vì trên biển không có hoa quả. Ngoài ra quả tầm bóp còn có thể phòng ngừa các bênh về đường tiết niệu và viêm thận ví dụ sỏi thận, sỏi bàng quang và chữa bệnh gút rất tốt. (Theo BACSI.com -TTVN).
-Bài thuốc trị ung thư (tử cung, họng, phổi, đại tràng):
Cây tầm bóp hay Thù lù cạnh (hoặc Thù lù nhỏ) cành mang hoa, trái, lá khô 30g (tươi 100g). Bạch truật 20g. Cát cánh 10g. Mạch môn 10g. Huyền sâm 10g. Hoàng cầm 10g. Cam thảo 4g.
Dược liệu rửa sạch, chặt nhỏ, đổ 4 chén nước, sắc còn 2 chén, chia 2 lần uống trong ngày (có thể sắc thêm nước nhì uống buổi tối). Dùng 15 - 20 ngày liền. Nghỉ 10 ngày, dùng tiếp đợt thứ 2, thứ 3. (Nguồn: Chuyên đề sức khỏe KHPT).
+Ở nước ngoài:
-Ở Ấn Độ, toàn cây được sử dụng làm thuốc lợi tiểu; lá được dùng trị các rối loạn của dạ dày.
-Ở Africa, họ ăn lá cây đã được nấu chín hoặc dùng như một tấm băng để băng các vết thương bị nhiễm trùng.
-Ngoài ra, còn có cây Thù lù nhỏ (Physalis minima) cũng được dùng làm dược liệu (nhất là trong y dược cổ truyền Trung Quốc, gọi Thù lù nhỏ là Thiên bao tử).
Cây Tầm bóp ở Việt Nam có rất nhiều, tuy nhiên ít được sử dụng dù có một số dược tính tốt.
c.2-Theo Tây y:
Có nhiều nghiên cứu khoa học về dược tính của cây Tầm bóp hay Thù lù cạnh (Physalis angulata) với những kết quả được công bố như sau:
1-Thử nghiệm tại Trường dược, Đại học (ĐH) y khoa, Viện ĐH quốc giaTaiwan ghi nhận physalin F và physalin D [trích từ nguyên cả cây tầm bóp hay thù lù cạnh (Physalis angulata), bằng ethanol] có hoạt tính diệt tế bào trên 8 dòng tế bào ung thư:
5 dòng loại ung thư nơi người gồm :
-HA22T (ung thư gan - hepatoma),
-Ung thư cổ tử cung, ung thư KB (mũi - khí quản),
-Ung thư ruột Colo 205,
-Ung thư phổi (Calu-1)
và 3 dòng ung thư ở động vật:
-Melanoma (H1447),
-Hep-2
-và 8401 glioma (não).
Hoạt tính diệt tế bào ung thư mạnh nhất đối với ung thư gan và tử cung. Riêng physalin F còn có tác dụng chống u bướu loại P338 lymphocytic leukemia khi thử trên chuột (Nguồn: Anticancer Research Số 12-1992).
2- Nghiên cứu tại Khoa vi trùng và miễn dịch học, ĐH y khoa quốc gia Cheng Kung (Taiwan) ghi nhận các dịch chiết từ Cây tầm bóp (Physalis angulata) có những hoạt tính điều hòa hệ miễn dịch như cải thiện đáp ứng blastogenesis (lý thuyết cho rằng các đặc điểm di truyền được chuyển từ cha mẹ sang con cái bằng mầm nguyên sinh); kích hoạt các tế bào T; gia tăng đáp ứng kháng thể… (Nguồn: American Journal of Chinese Medicine Số 20-1992).
3- Nghiên cứu tại Trường dược, ĐH Houston (Texas) ghi nhận một flavonol glycosid trích từ lá của cây tầm bóp (Physalis angulatabằng methanol: myricetin 3-o-neohesperidosid có tác dụng diệt tế bào ung thư loại murine leukemia P-338, epidermoid carcinoma KB-16, ung thư phổi adenocarcinoma A-549 ở những nồng độ ED50 theo thứ tự 0,048, 0,50 và 0,55 microgram/ml. (Nguồn: Fitoterapia Số 72-2001).
4- Nghiên cứu tại Viện khảo cứu các hợp chất thiên nhiên thuộc ĐH y khoa Kaohsiung (Taiwan) về hoạt tính chống ung thư gan của cây Tầm bóp (Physalis angulata ghi nhận: Các dịch chiết toàn cây bằng nước và bằng ethanol được đánh giá về hoạt tính chống ung thư gan trên các dòng tế bào Hep G2, Hep 3B, PLC/PRF/5, ghi nhận hoạt tính chống ung thư do gây ra hiện tượng tế bào tự hủy (apoptosis) phối hợp với những rối loạn chức năng của các mitochondria nơi màng tế bào bị ung thư. Tác dụng diệt bào này không xảy ra nơi các tế bào gan lành mạnh. (Nguồn: Life Sciences Số 74, 2-2004).
5Nghiên cứu tại Nhật (Khoa dược, ĐH Fukuoka) ghi nhận phần trên mặt đất của cây tầm bóp hay thù lù cạnh (Physalis angulata) có hoạt tính diệt được một số ký sinh trùng, đặc biệt nhất là Trypanosoma cruzi - tác nhân gây bệnh Chagas do rệp lây truyền (Nguồn: PIMD: 14758032 PubMed).
6Một số các nghiên cứu khác chứng minh được hoạt tính in vitro của dịch chiết cây tầm bóp (Physalis angulata) trên các vi khuẩn mycobacterium và mycoplasmas, một số vi khuẩn gram dương và gram âm như Pseudomonas,StaphylococcusStreptococcusRiêng tại Nhật có một số nghiên cứu chú trọng đến các hoạt tính “in vitro” chống lại các siêu vi khuẩn bại liệt, Herpes simplex I, sởi, ban hồng, cháy rạ và cả HIV-I (do ức chế sao chép ngược).
7Thành phần hóa học: Cây chứa một số hợp chất loại flavonoid như anthocyanin, alcaloid như withaminimin, withangulatin… và steroid: trong đó quan trọng nhất là các whitasteroid như physalin A-D, F, L-O, physagulin A-G, physagulid. Ngoài ra còn có chlorogenic acid, cholin, xocarpanolid, myricetin, phygrin.
Quả thù lù được thu hái làm dược liệu (Ảnh: duocanbinh.vn.com).
d- Các công dụng khác của cây tầm bóp
- Quả để khô có thể làm mứt.
- Cây có thể trồng như cây cảnh trong vườn.

Cây hoa lồng đèn Trung Quốc-Chinese Lantern (Physalis alkekengi)

6-Kết luận

Cây tầm bóp hay Cây thù lù cạnh là cây mọc hoang dại ở khắp nước Việt Namtừ vùng đồng bằng đến vùng núi có độ cao 1500 mét. Cây càng ở độ cao nhiều thì chất lượng dinh dưỡng và giá trị dược liệu càng tốt hơn.
Do là loài cây hoang dại nên ít được chú ý khai thác để dùng làm rau sạch, loài cây này mọc tự nhiên nơi hoang dã nên hoàn toàn sạch, không bị ô nhiểm hóa chất và rác thải sinh hoạt. Rất để tìm và dể trồng, trồng một lần cây có thể tái sinh sản bằng hạt tại chổ nên ta sẽ có thữa rau chỉ trồng một lần nhưng sử dụng nhiều năm.
Ở nông thôn nên khai thác nguồn rau sạch này bằng cách thu hái rau rừng có sẳn.
Ở thành thị nên tìm mua loài rau rừng này ở dạng rau sạch do ngày càng có nhiều công ty chuyên sản xuất rau rừng để bán ở các siêu thị.
Ngoài cây tầm bóp, cây thù lù có tên khoa học là Physalis peruviana có giá trị được liệu tương tự nhưng có ruột quả đặc (dùng như trái cây) đang được khai thác và cung ứng trên thị trường thế giới đã đem lại nhiều nguồn ngoại tệ cho các nước Nam Mỹ có điều kiện khí hậu như ở Việt Nam.
Cần nhập những giống mới được chọn lọc thay cho các giống củ đã thoái hóa qua hàng trăm năm tồn tại.
Thiết nghĩ các cơ quan khoa học và y tế nên có những nghiên cứu, tuyên truyền và vận động nhân dân trong cả nước lưu ý phát triển và sử dụng Cây tầm bóp(Physalis angulatavà Cây thù lù (Physalis peruviana) để làm phong phú thên nguồn rau sạch và quả sạch vì sức khỏe của cộng đồng người Việt Nam trong tương lai.

Quả thù lù Nam Mỹ

Ruột quả thù lù Nam Mỹ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét